Đông Y Bấm Huyệt Y Học Cổ Phương

Đông Y Bấm Huyệt Y Học Cổ Phương

Cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo, mỗi huyệt lại có một chức năng riêng đóng góp một phần không hề nhỏ trong quá trình điều trị bệnh. Trong đó không thể không nhắc đến huyệt Thái Dương. Huyệt Thái Dương nằm ở đâu và có công dụng như thế nào? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn giải thích kỹ hơn về câu hỏi này.

Cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo, mỗi huyệt lại có một chức năng riêng đóng góp một phần không hề nhỏ trong quá trình điều trị bệnh. Trong đó không thể không nhắc đến huyệt Thái Dương. Huyệt Thái Dương nằm ở đâu và có công dụng như thế nào? Những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn giải thích kỹ hơn về câu hỏi này.

Đông y (Y học cổ truyền) là gì?

Từ xưa, các nghiên cứu chỉ ra rằng Đông y xuất phát từ phương Đông. Ngày nay Đông y được sử dụng giống như y học cổ truyền để chỉ nền y học có nguồn gốc từ Việt Nam và Trung Quốc để phân biệt với Tây y.

Nền học cổ truyền, còn gọi nôm na là Đông y có nhiều bài thuốc được lưu truyền của các dân tộc, những phương pháp trị liệu như xoa bóp, châm cứu, bấm huyệt... cũng đã được chứng minh hiệu quả trong điều trị bệnh.

Có thể nói một trong những nét độc đáo nhất của Đông y là cách sử dụng thuốc. Đông y hầu như chỉ sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên, lý luận dược tính, hiệu quả của từng vị, phối hợp thành một bài thuốc hoàn chỉnh và luôn biện chứng dựa trên tình trạng từng bệnh nhân cụ thể.

Tuy nhiên nhiều người dân chưa có kiến thức trong áp dụng các phương pháp y học cổ truyền vào điều trị bệnh dẫn tới những hậu quả đáng tiếc. Trong một số trường hợp, ..do cha mẹ không có kiến thức về sử dụng thuốc, khi con bị ho, bố mẹ cho trẻ dùng cả thuốc ho Đông y và Tây y khiến trẻ có hiện tượng quá liều do thuốc.

Chẩn đoán Đông y dùng các phương pháp:

Điều trị Đông y gồm có phương pháp châm cứu, các thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp. Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể.

Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loại kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết.

Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý của Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc phẫu thuật (Đông Tây y kết hợp).

Hướng dẫn châm cứu và bấm huyệt chữa bệnh hiệu quả

Ngày nay, phương pháp châm cứu và bấm huyệt Thái Dương được sử dụng khá phổ biến. Mỗi cách làm phù hợp với một đối tượng nhất định, giúp đả thông kinh lạc, chữa đau đầu, nhức mỏi.

Phương pháp châm cứu đem lại hiệu quả cao, cách châm cứu được tiến hành theo các bước như sau:

Nếu không châm cứu thì có thể áp dụng phương pháp bấm huyệt Thái Dương. Các bước làm như sau:

Bấm huyệt Thái Dương chữa bệnh đem lại hiệu quả cao

Lưu ý khi bấm huyệt nên thả lỏng cơ thể, tránh những tác động gây căng thẳng, co cơ, ảnh hưởng đến quá trình tiến hành. Ngoài ra bấm huyệt đạo này còn có tác dụng điều trị chứng mất ngủ, choáng váng hay trúng phong. Số lần bấm huyệt tùy vào từng loại bệnh và vào thể trạng của mỗi người. Người bấm cũng có thể xoa nhẹ huyệt Ty Trúc Không để tư giãn.

Chữa rối loạn tiền đình bằng Đông y

Theo Y học cổ truyền, bệnh rối loạn tiền đình thuộc phạm vi chứng huyễn vựng. Huyễn vựng là chứng bệnh làm cho đầu váng, mắt hoa, trời đất quay cuồng như ngồi trên chiếc xuồng, đứng dậy không vững, sợ ngã...

Theo đó, cần chú ý chế độ sinh hoạt ăn uống:

Ngoài ra, có một số món ăn tốt trong điều trị  bệnh rối loạn tiền đình:

Chữa u bã đậu bằng Đông y là lựa chọn của rất nhiều người bệnh với mong muốn có thể loại bỏ được khối u khó chịu này mà không cần phải mổ. U bã đậu là một dạng u lành tính phổ biến, có cấu tạo bởi lớp vỏ bọc, bên trong là chất bã mềm, màu vàng nhạt hoặc vàng đục.

Mặc dù không nguy hiểm nhưng nếu phát triển nhanh về kích thước sẽ gây vướng víu, ảnh hưởng đến thẩm mỹ và cản trở sinh hoạt. Đặc biệt nếu tạo thành ổ viêm, u sẽ gây sưng, nóng, đỏ, đau… dẫn tới hoại tử. Do đó nên thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.

Chữa u bã đậu bằng đông y là phương pháp sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên có tác dụng tiêu u bướu, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Tuy nhiên thuốc Đông y thường phù hợp với các trường hợp u bã đậu kích thước nhỏ.

Trầm cảm là căn bệnh thường gặp trong xã hội ngày nay. Để điều trị trầm cảm, bên cạnh việc tự điều chỉnh tâm lý, nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc để hỗ trợ làm giảm căng thẳng, u uất, lo lắng.

Các bài thuốc Đông y chữa trầm cảm:

Ngoài việc dùng thuốc, bệnh nhân có thể áp dụng thêm các phương pháp không dùng thuốc như xoa bóp, bấm huyệt, châm cứu, luyện tập giúp bệnh nhân thư giãn tinh thần, cải thiện bệnh trầm cảm.

Lưu ý khi bị đau huyệt Thái Dương

Tình trạng đau Thái Dương diễn ra khá phổ biến. Nguyên nhân có thể do tác động của các yếu tố bên ngoài như áp lực công việc, áp lực học hành, thi cử, do thời tiết… hoặc cũng có thể là do ảnh hưởng của một căn bệnh nào đó trong cơ thể như cảm sốt chẳng hạn. Khi bị đau bạn cần phải lưu ý ngay những vấn đề dưới đây.

Nếu huyệt Thái Dương bên trái bị đau nhức cho thấy rằng những tổn thương trong đầu của bạn liên quan mật thiết đến hộp sọ. Nên đi khám bác sĩ để có được lời khuyên tốt nhất.

Trường hợp khác là đau nửa đầu Thái Dương trái hay còn được giới y học gọi là đau đầu vận mạch. Khi xuất hiện đau nhức tại cả 2 vị trí này có nghĩa là bạn rất có thể đã mắc phải các bệnh liên quan đến cơ nhai hoặc hàm.

Trái ngược lại cơn đau ở vùng Thái Dương bên trái, huyệt Thái Dương bên phải một khi đau sẽ đau dữ dội. Và đương nhiên là các bệnh lý đi kèm cũng có thể sẽ rất nặng ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn não. Trường hợp này nên đi khám ngay, càng để lâu dài càng dễ phát sinh nhiều bệnh lý nguy hiểm.

Người bị đau đầu thường xuyên có thể đã mắc phải chứng rối loạn tiền đình. Tiền đình vốn là một vùng trên đầu thuộc hệ thần kinh, sau 2 ốc tai có khả năng cân bằng cơ thể. Khi tiền đình bị rối loạn dễ sinh hoa mắt, chóng mặt, cơ thể khó chịu. Ngoài ra, huyệt Thái Dương bên phải cũng đau nhức, khó chịu. Rối loạn tiền đình có thể điều trị nếu như bạn tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ. Không tự ý mua thuốc về uống tránh gây nên tác dụng phụ rất dễ gây biến chứng.

Huyệt Thái Dương ở đâu? Bài viết trên đây đã giúp bạn có được câu trả lời. Đây là huyệt rất quan trọng, khi bị đau nhức hay gặp phải vấn đề gì liên quan đến huyệt này thì bạn cũng cần phải nhanh chóng đi khám bác sĩ để phát hiện tình trạng bệnh. Tuyệt đối không được chủ quan sẽ dẫn đến các tác hại ngoài ý muốn.

Bước Đột Phá Trong Y Học Cổ Truyền

Hệ giải pháp Ngũ Liệu Khang Kiện được xây dựng dựa trên thuyết Âm dương - Ngũ hành gồm 5 phương pháp thuần y học cổ truyền: Trị liệu, Đông dược, Vận động, Thực liệu và Sản phẩm bổ trợ. Dựa trên cơ chế Hiệp đồng bội tăng và nguyên tắc Công bổ kiêm thi, Ngũ Liệu Khang Kiện giúp điều hòa khí huyết, thông kinh lạc, tuần hòa chức năng tạng phủ từ đó tạo ra CÂN BẰNG ĐỘNG trong cơ thể.

Y học cổ truyền là phương pháp được áp dụng trong điều trị nhiều bệnh lý hiện nay. Khi áp dụng phương pháp Đông y, bệnh nhân nên tìm hiểu kĩ để lựa chọn những địa chỉ thăm khám uy tín để bệnh được điều trị hiệu quả.

Một số bệnh có thể điều trị hiệu quả bằng Đông y

Dưới đây là một số mặt bệnh, chứng bệnh có thể được chữa trị hiệu quả bằng Đông y:

Ngủ ngáy là tật phát ra âm thanh qua đường thở khi ngủ, do không khí được đưa đến sau họng và phải đi qua một đoạn hẹp, tạo ra một áp lực âm.

Việc ngủ ngáy không chỉ gây khó chịu cho những người xung quanh khi ngủ cùng, mà nó còn thể hiện những điều rất đáng lo ngại về sức khỏe của người ngủ ngáy.

Theo y học cổ truyền, nguyên nhân của ngủ ngáy là do sự bế tắc của đường hô hấp trên bởi mắc bệnh dị ứng, amidan quá to, viêm mũi, viêm họng gây nên. Để chữa trị chứng bệnh này cần phải thông huyết, tiêu viêm.

Một số cách có thể điều trị bệnh ngáy ngủ:

Viêm amidan có 2 loại: cấp tính và mạn tính. Đông y gọi viêm amidan là nhũ nga. Nguyên nhân do ăn uống, sinh hoạt không giữ gìn, nóng lạnh đột ngột hoặc phong tà, hàn tà, dịch độc thời khí xâm phạm vào hầu họng gây viêm.

Viêm amidan cấp tính được chia làm: thể nhẹ và thể nặng

Người bệnh có biểu hiện sốt, nhức đầu, amidan sưng đỏ, họng đau, đầu lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù hoạt sác. Phương pháp chữa là sơ phong, thanh nhiệt, tân lương giải biểu. Dùng một trong các bài:

Bài 1: bạc hà 8g, ngưu bàng tử 8g, kim ngân hoa 16g, cát cánh 6g, xạ can 6g, huyền sâm 12g, sinh địa 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bồ công anh 16g, sơn đậu căn 12g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Bài 2: Ngân kiều tán gia giảm: kim ngân hoa 16g, liên kiều 12g, bạc hà 5g, huyền sâm 16g, đạm trúc diệp 12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 5g, cát cánh 6g, cam thảo 8g. Sắc uống. Trẻ em dùng liều thấp hơn.

Người bệnh viêm amidan thể nặng tính có biểu hiện sốt cao, miệng khô, tuyến amidan sưng to, loét hoặc hóa mủ, họng đau nhiều, không dám ăn, hạch nổi ở dưới hàm, tiểu tiện đỏ, đại tiện táo, rêu lưỡi vàng dày, mạch sác hữu lực.

Phương pháp chữa là thanh nhiệt giải độc ở phế vị, hoạt huyết, bài nùng (trừ mủ). Dùng một trong các bài:

Bài 1: kim ngân hoa 20g, xạ can 8g, hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, huyền sâm 16g, sinh địa 16g, tang bạch bì 12g, cam thảo đất 16g, thạch cao 20g. Thạch cao sắc trước 10 phút trước khi cho các vị thuốc khác. Sắc uống ngày 1 thang.

Bài 2: Phức phương lượng cách thang gia giảm: thạch cao sống (sắc trước) 40g, kim ngân hoa 16g, hoàng cầm 12g, hoàng liên 4g, cát cánh 8g, đạm trúc diệp 12g, chi tử 12g, huyền sâm 16g, bạc hà (cho sau) 4g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Người bệnh có biểu hiện amidan hay tái phát, miệng khô hơi đau, hôi; ho khan, sốt nhẹ, người yếu mệt mỏi, chân tay đau mỏi, tiểu tiện vàng ít..., mạch hư nhược. Dùng một trong các bài:

Bài 1: sinh địa 16g, sơn thù 8g, hoài sơn 12g, trạch tả 8g, đan bì 8g, phục linh 8g, huyền sâm 12g, xạ can 6g, tri mẫu 8g, thiên hoa phấn 10g, địa cốt bì 8g, ngưu tất 12g. Sắc uống.

Bài 2: liên kiều 8g, hoàng kỳ 24g, bạch truật 12g, sài hồ 12g, thăng ma 12g, trần bì 8g, đương quy 10g, đảng sâm 16g, hạnh nhân 10g, hoàng cầm 10g, kim ngân hoa 10g, cam thảo 8g. Sắc uống.

Phương pháp điều trị bệnh trĩ bằng Đông – Tây y kết hợp mang lại cơ hội điều trị bệnh trĩ không phải phẫu thuật, giảm đau đớn cho các bệnh nhân, ít gây biến chứng.

Phương pháp sử dụng thuốc tiêm PG-60 trực tiếp vào búi trĩ làm teo, co nhỏ lại. Đồng thời kết hợp với các bài thuốc y học cổ truyền làm búi trĩ co lên, tăng cường bảo vệ thành mạch, kết hợp nhuận trường.

Đặc biệt, với phương pháp này có thể điều trị bệnh trĩ từ độ 1 đến độ 3. Thời gian điều trị ngắn, thông thường bệnh trĩ ở mức độ nhẹ, độ 1 chỉ mất từ 1-2 tuần là khỏi, dài nhất từ 3-4 tuần. Trong thời gian điều trị, bệnh nhân vẫn đi làm, sinh hoạt bình thường mà không phải nằm điều trị tại bệnh viện.

Xem thêm bài viết: Tất tần tật về bệnh trĩ - Cẩm nang cho người bệnh