Chi Phí Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp

Chi Phí Doanh Thu Và Lợi Nhuận Của Doanh Nghiệp

Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Để quản trị tốt doanh nghiệp và sử dụng dòng tiền hiệu quả thì cần phải nắm và phân biệt rõ 2 khái niệm này.

Thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Để quản trị tốt doanh nghiệp và sử dụng dòng tiền hiệu quả thì cần phải nắm và phân biệt rõ 2 khái niệm này.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất TNDN

Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính căn cứ dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất.

Thu nhập tính thuế được tính theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định).

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.

Theo Điều 10, Điều 13 và Điều 14, Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2013 và Điều 10, Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì mức thuế suất đang áp dụng là 20%, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Mục 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Ngoài ra, một số trường hợp khác áp dụng mức thuế suất cao hơn như hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam,... sẽ áp dụng mức thuế cao hơn.

Căn cứ theo Điều 5, Thông tư 78/2014/TT-BTC và Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền. Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. Nếu doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp: Doanh thu tính thuế TNDN là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT. Trường hợp khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm:

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản đóng mang tính chất bắt buộc do Nhà nước ban hành thông qua pháp luật. Đây là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo Khoản 1, Điều 2, Luật Thuế TNDN năm 2008, được hướng dẫn tại Điều 2, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, đối tượng chịu thuế TNDN:

Các khoản được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập

Theo Luật thuế TNDN năm 2008 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP, các khoản thu nhập được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm: Các khoản chi được trừ:

Các khoản chi không được trừ được quy định cụ thể tại Khoản 2, Điều 9, Luật thuế TNDN năm 2008.

Công ty Cổ Phần Phát Triển Open End

🏠 Địa chỉ: Tầng 14, toà nhà HM Town, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP. HCM

🏠 Chi nhánh Miền Nam: Tầng 2, Tòa nhà D-Vela, số 1177 Huỳnh Tấn Phát, Phường Phú Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh

🏠 Chi nhánh Miền Trung: 1747-1749, Đường Nguyễn Tất Thành, Phường Thanh Khê Tây, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng

🏠 Chi nhánh Miền Bắc: Phòng 604, Tầng 6, Tòa nhà Rocland, Số 112 Mễ Trì Hạ, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu hay lợi nhuận? Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế quan trọng, là khoản thu lớn của Nhà nước và trực tiếp phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được cách tính loại thuế này. Vậy căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế TNDN năm 2022: Gia hạn thời hạn nộp thuế TNDN

Ngày 28/5/2022, Chính Phủ ban hành Nghị định 34/2022/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất năm 2022.

Năm 2022, doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế TNDN.

Trong đó, Chính Phủ quy định Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế TNDN năm 2022 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn được quy định tại Nghị định 34/2022/NĐ-CP là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế TNDN theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Như vậy, theo quy định trên đây, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được tính căn cứ trên thu nhập tính thuế và thuế suất TNDN. Doanh nghiệp cần lưu ý các quy định về mức thuế suất TNDN năm 2022, doanh thu tính thuế, các khoản được trừ và không được trừ,... để xác định đúng số thuế TNDN. Ngoài ra, để được tư vấn thông tin về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

Hiện nay khi kiểm tra quyết toán thuế thường phát sinh vấn đề; Thu nhập chịu thuế do cơ quan thuế xác định thường lớn hơn lợi nhuận theo báo cáo quyết toán tài chính của doanh nghiệp. Vấn đề này còn có sự nhìn nhận khác nhau. Một số DN còn lúng túng trong hạch toán, trong việc xác định số liệu khi thực hiện quyết toán tài chính và quyết toán thuế, chưa quen với sự khác nhau này và đòi hỏi số liệu kế toán và thuế phải thống nhất với nhau. Vì sao có sự khác nhau này và có thể khắc phục vấn đề này hay không?

Theo quy định của Luật thuế TNDN thì thu nhập chịu thuế (TNCT) = doanh thu -chi phí hợp lý + TNCT khác.

Theo chế độ tài chính doanh nghiệp và chế độ kế toán hiện hành thì lợi nhuận doanh nghiệp (LNDN) = doanh thu - CPKD + TN khác.

Theo điểm 1 phần II Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN "doanh thu để tính TNCT là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền". Theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính "Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung ứng dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán".

Đối với thu nhập khác: giữa chế độ tài chính DN, kế toán và Luật thuế TNDN không có sự khác nhau nhiều về nội dung các khoản mục thu nhập, do đó sẽ không ảnh hưởng lớn đến sự khác nhau giữa TNCT và LNDN.

Loại trừ sự ảnh hưởng của hai nhân tố doanh thu và thu nhập khác như trên và loại trừ nhân tố chủ quan ta sẽ thấy rằng sự khác nhau giữa TNCT và LNDN chủ yếu là do sự khác nhau giữa chi phí hợp lý (CPHL) theo quy định của Luật thuế TNDN và chi phí kinh doanh (CPKD) của DN. Thực tế cho thấy sự khác nhau giữa chi phí hợp lý và chi phí kinh doanh chủ yếu do các nguyên nhân sau:

1/Còn có các quy định khác nhau về chi phí trong các văn bản về chế độ tài chính DN, chế độ kế toán và chính sách về thuế TNDN. Có thể thấy một số khác nhau như:

Một số khoản tiền phạt như phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt hành chính về thuế và các khoản nộp khác là chi phí thực tế của DN, theo chế độ kế toán được hạch toán vào chi phí tài chính (TK635) nhưng không được đưa vào chi phí tính TNCT (khoản 4 Điều 5 Nghị định số 164/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính)

Theo chế độ kế toán thì toàn bộ chi phí phải trả lãi tiền vay thực tế phát sinh được hạch toán vào TK 635 "chi phí tài chính". Tuy nhiên theo quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định số 164/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính thì khoản chi trả lãi vay vốn pháp định, vốn điều lệ; lãi vay quá hạn, lãi vay phải trả cho đối tượng khác có lãi suất vượt quá mức lãi suất khống chế theo quy định của chính sách về thuế TNDN không được đưa vào chi phí tính TNCT.

Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi và các khoản chi phí khác vượt tỷ lệ khống chế theo quy định của Luật thuế TNDN thì không được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế (khoản 11 Điều 5 Nghị định số 164/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính). Tuy nhiên theo chế độ tài chính doanh nghiệp thì các khoản chi này đều có đủ hoá đơn chứng từ thì được xác định theo số thực chi...

2/Do các khoản chi phí không có hoá đơn nên bị loại ra khi xác định chi phí hợp lý để tính TNCT. Theo quy định tại tiết b điểm 2 Điều 9 Luật thuế TNDN "Không được tính vào chi phí hợp lý các khoản sau đây:... b/Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp". Như vậy một khoản chi mặc dù là chi phí thực tế của DN trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận nhưng nếu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp thì theo quy định của Luật thuế TNDN sẽ không được chấp nhận là chi phí hợp lý để tính trừ khi xác định TNCT.

Do yêu cầu kiểm tra, để đảm bảo số liệu kế toán được kiểm tra đầy đủ, toàn diện, liên tục và thống nhất nên khi kiểm tra chi phí tính thuế cán bộ kiểm tra không những chỉ kiểm tra chi phí trong thời kỳ kiểm tra ở phần thể hiện ở TK 911 (XĐKQKD) đối ứng với các TK chi phí 154, 632, 641, 642 (tương ứng với chi phí kinh doanh trong kỳ của DN) mà việc kiểm tra còn phải thực hiện ở cả những khoản chi phí phát sinh trong kỳ nhưng không tính vào chi phí để tính kết quả kinh doanh trong kỳ như chi phí hàng tồn kho, chi phí chờ phân bổ v.v. Do đó giả sử trong kỳ tính thuế chi phí hợp lý phù hợp với chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thì nếu các chi phí của hàng tồn kho, chi phí phân bổ không hợp lý sẽ dẫn đến sự khác nhau giữa TNCT và LNDN trong kỳ tính thuế.

3/ Sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế và lợi nhuận doanh nghiệp này đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tại công văn số 1242TC/TCDN ngày 6/4/2000 về việc lập và kiểm tra báo cáo tài chính năm 1999 của DNNN "Cần phân biệt giữa chi phí thực tế và chi phí tính TNCT... DN được hạch toán chi phí theo quy định tại Thông tư số 63/1999/TT-BTC ngày 7/9/1999 và Thông tư số 8/2000/TC/TCDN ngày 19/1/2000 để xác định lợi nhuận thực hiện. Chi phí theo quy định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 17/7/1998 là chi phí để tính TNCT".

Như vậy thu nhập chịu thuế và lợi nhuận doanh nghiệp hiện nay là hai đại lượng khác nhau cả trong chính sách và thực tiễn. Theo công thức xác định TNCT và LNDN nói trên sau khi loại trừ ảnh hưởng của doanh thu và thu nhập khác, ta thấy rằng để TNCT và LNDN bằng  nhau thì chi phí hợp lý phải bằng chi phí kinh doanh. Cụ thể là:

Các quy định về chi phí giữa chế độ tài chính doanh nghiệp, kế toán và chính sách về thuế TNDN phải thống nhất với nhau. Thực tế trong thời gian qua Nhà nước ta đã từng bước thay đổi, hoàn thiện chế độ tài chính doanh nghiệp, chế độ hạch toán kế toán và chính sách thuế TNDN với việc ban hành các chuẩn mực kế toán, sửa đổi bổ sung nhiều chính sách về chế độ tài chính DN, chính sách thuế TNDN theo hướng thu hẹp dần sự khác nhau giữa chế độ TCDN và thuế. Do đó nhân tố này sẽ có ảnh hưởng không lớn đến sự khác nhau giữa chi phí tính thuế và chi phí SXKD của DN.

Tất cả các hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đều có hoá đơn. Đây là biện pháp cơ bản, lâu dài để giảm độ lệch giữa LNDN và TNCT... Các DN cũng đã thấy rằng sử dụng hoá đơn trong mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ không những sẽ làm cho việc xác định số thuế TNDN chính xác, phù hợp hơn với lợi nhuận thực tế mà còn là biện pháp làm lành mạnh tình hình tài chính DN, giám sát được chi phí để hạ giá thành. Tuy nhiên đến thời điểm hiện nay việc chi phí sản xuất kinh doanh của DN không đảm bảo về hoá đơn chứng từ hợp pháp vẫn còn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự khác nhau giữa TNCT và LNDN.

Thuế TNDN là loại thuế trực thu do đó chịu ảnh hưởng bởi khả năng của người nộp thuế. Sự tăng trưởng bền vững nguồn thu từ loại thuế này chỉ có thể bằng sự phát triển của sản xuất kinh doanh, từ sự ổn định và phát triển nguồn lực tài chính DN mà lợi nhuận DN là một chỉ tiêu biểu hiện. Khi thu nhập chịu thuế phù hợp với lợi nhuận của DN (độ lệch là tối thiểu) thì thuế TNDN không chỉ là nguồn thu của ngân sách Nhà nước mà còn là sự phản ánh khả năng đóng góp của từng DN, doanh nhân vào sự phát triển của đất nước. Để đạt mục tiêu này phải có sự nỗ lực đồng hành từ cả cơ quan quản lý thu và DN cả về mặt hoàn thiện chính sách và việc thực hiện các chính sách đó.

Do doanh thu và thu nhập khác giảm 39,5%, tổng chi phí giảm 22,37% nên dẫn đến lợi nhuận sau thuế của Sonadezi Giang Điền (SZG) kỳ này giảm 57% so với cùng kỳ năm ngoái.

Công ty cổ phần Sonadezi Giang Điền (mã chứng khoán: SZG - sàn UpCoM) vừa công bố báo cáo tài chính quý II/2024 với lợi nhuận sau thuế giảm mạnh so với cùng kỳ.

Theo lý giải của Công ty, do trong quý II/2024 không còn khoản doanh thu cho thuê tài sản ghi nhận theo tổng số tiền nhận trước trong năm, trong khi cùng kỳ năm trước hơn 78 tỷ đồng. Điều này khiến doanh thu thuần SZG giảm 39% so cùng kỳ, còn hơn 101 tỷ đồng. Sau khấu trừ, lãi gộp còn hơn 59 tỷ đồng, giảm 48%.

Bên cạnh đó, doanh thu hoạt động tài chính cũng giảm gần 65%, còn 1,9 tỷ đồng. Lý do vì cùng kỳ SZG có khoản cổ tức từ chứng khoán kinh doanh.

Trong khi các khoản doanh thu giảm thì chi phí bán hàng lại tăng lên gần 17 tỷ đồng, gấp 19 lần so cùng kỳ. Chi phí khác cũng tăng hơn 8,3 triệu đồng… kết quả lợi nhuận giảm từ từ 69,8 tỷ đồng xuống còn khoảng 30 tỷ đồng, giảm 57%.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần SZG đạt hơn 193 tỷ đồng, lãi ròng gần 67 tỷ đồng, lần lượt giảm 23% và 36% so cùng kỳ.

Năm 2024, Sonadezi Giang Điền đặt mục tiêu tổng doanh thu hơn 417 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hơn 122 tỷ đồng, lần lượt kém hơn 5% và 35% so với thực hiện 2023. Công ty dự kiến giữ mức cổ tức 15% trong năm nay.

Đồng thời, SZG cũng lên kế hoạch cho thuê 9ha đất khu công nghiệp (KCN) và cho thuê/chuyển nhượng 3 nhà xưởng (tùy theo tình hình thực tế tiến độ xây dựng cơ bản) trong năm 2024. Như vậy, so với kế hoạch, SZG đã đi được 62% với chỉ tiêu tổng doanh thu và 55% cho chỉ tiêu lãi sau thuế sau 6 tháng.

Tính đến ngày 30/06/2024, tổng tài sản SZG đạt gần 3.824 tỷ đồng, tăng 4% so với đầu năm. Trong đó, khoản tiền và tương đương tiền tăng vọt lên 414 tỷ đồng, gấp 10 lần đầu năm, với phần lớn là tiền gửi tại ngân hàng.

Hàng tồn kho hơn 115 tỷ đồng, tăng 3%, chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (115 tỷ đồng), với dự án khu dân cư An Bình hơn 16 tỷ đồng và một số dự án khác. Chi phí xây dựng dở dang giảm 59% so đầu năm, còn hơn 11 tỷ đồng, do cụm nhà xưởng mới trên lô đất 02A&14 giảm từ hơn 19 tỷ đồng đầu kỳ, xuống còn hơn 2 tỷ đồng; khu dân cư - dịch vụ Giang Điền hơn 6 tỷ đồng.

Số liệu từ báo cáo tài chính cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu của SZG chỉ chiếm khoản 20,6% so với tổng vốn, tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 42,4%. Ngoài ra, Sonadezi Giang Điền còn hơn 3.034 tỷ đồng nợ phải trả, tăng 5%; trong đó phần lớn là doanh thu chưa thực hiện với hơn 2,780 tỷ đồng, chiếm 92% tổng nợ.